|
Sóc Trăng: Ban hành và triển khai nghị quyết về đẩy mạnh cải cách hành chính đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Ngày cập nhật 07/02/2022
Nhằm tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, thực hiện chủ trương của Đảng về cải cách hành chính, Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 của Chính phủ và thực hiện tốt 3 khâu đột phá chiến lược đã đề ra tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Sóc Trăng lần thứ XIV nhiệm kỳ 2020 - 2025, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người dân, doanh nghiệp trong tình hình mới, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ, đưa tỉnh Sóc Trăng phát triển nhanh, bền vững, Tỉnh ủy Sóc Trăng đã ban hành Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 29/12/2021 về đẩy mạnh cải cách hành chính tỉnh Sóc Trăng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, đồng thời đã tổ chức triển khai, quán triệt nội dung Nghị quyết vào ngày 18/01/2022 đến cán bộ chủ chốt từ tỉnh đến cơ sở thông qua Hội nghị trực tuyến kết nối với 122 địa phương trên địa bàn tỉnh.
Nghị quyết đã đánh giá toàn diện thực trạng công tác cải cách hành chính tỉnh Sóc Trăng thời gian qua, đồng thời nêu rõ quan điểm, mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện gắn với từng giai đoạn cụ thể.
Nhiệm vụ cải cách hành chính trong giai đoạn 10 năm tới của tỉnh Sóc Trăng tiếp tục hướng vào triển khai đồng bộ, thống nhất và hiệu quả 06 nhiệm vụ của công tác cải cách hành chính. Trong đó, trọng tâm cải cách hành chính sẽ tập trung vào 04 nội dung (gồm (1) Hoàn thiện và nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật; (2) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, năng lực và uy tín ngang tầm với nhiệm vụ; (3) Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số và (4) Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số năng lực cạnh tranh và Chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công cấp tỉnh) với 17 nhóm mục tiêu cụ thể gắn với từng thời điểm nhất định. Cụ thể như sau:
Nhóm mục tiêu 1: Đến năm 2025, phấn đấu 100% văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đúng thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản. Văn bản quy phạm pháp luật được xử lý hoặc kiến nghị sau rà soát đạt 100% và tiếp tục duy trì đến năm 2030.
Nhóm mục tiêu 2: Đến năm 2025, tối thiểu 80% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử và tiếp tục duy trì, cải thiện tỷ lệ đến năm 2030.
Nhóm mục tiêu 3: Đến năm 2025, tối thiểu 80% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển khai thanh toán trực tuyến; trong đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên.
Đến năm 2030, 100% thủ tục hành chính, có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến; trong đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 50% trở lên.
Nhóm mục tiêu 4: Năm 2021, số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đạt tỷ lệ tối thiểu tương ứng là 30%, 20%, 15%; giai đoạn 2022 - 2025, mỗi năm tăng tối thiểu 20% đối với mỗi cấp hành chính cho đến khi đạt tỷ lệ 100% để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
Nhóm mục tiêu 5: Đến năm 2025, tối thiểu 80% thủ tục hành chính của các ngành, địa phương, có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4; trong đó, ít nhất 80% thủ tục hành chính được tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 50%.
Đến năm 2030, tối thiểu 90% thủ tục hành chính của ngành, địa phương, có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4, đồng thời, hoàn thành việc tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 80%.
Nhóm mục tiêu 6: Đến năm 2025, 90% thủ tục hành chính nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước được công bố, công khai và cập nhật kịp thời và tiếp tục duy trì, cải thiện tỷ lệ đến năm 2030.
Nhóm mục tiêu 7: Đến năm 2025, 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản lý, hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ và tiếp tục duy trì, cải thiện tỷ lệ đến năm 2030.
Nhóm mục tiêu 8: Đến năm 2025, tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, có đủ điều kiện, hoàn thành việc chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc chuyển sang tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.
Đến năm 2030, giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2021-2025.
Nhóm mục tiêu 9: Đến năm 2025, 100% người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được cấp định danh và xác thực điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền và tiếp tục duy trì tỷ lệ này đến năm 2030.
Nhóm mục tiêu 10: Đến năm 2025, 80% các hệ thống thông tin của ngành, địa phương có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia và nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành không phải cung cấp lại. Đồng thời, tiếp tục duy trì, cải thiện tỷ lệ đến năm 2030.
Nhóm mục tiêu 11: Đến năm 2025, 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
Đến năm 2030, 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
Nhóm mục tiêu 12: Đến năm 2025, 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý và đạt 70% đến năm 2030.
Nhóm mục tiêu 13: Đến năm 2025, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định, có năng lực thi hành công vụ, phục vụ Nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước; 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ văn hóa và chuyên môn đạt chuẩn theo quy định.
Đến năm 2030, xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có chất lượng cao, có số lượng, cơ cấu hợp lý; đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ cao đẳng, đại học và được chuẩn hoá về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng làm việc.
Nhóm mục tiêu 14: Đến năm 2025, mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 90%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 85%.
Đến năm 2030, mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 95%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 90%.
Nhóm mục tiêu 15: Đến năm 2025, mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 90% và đạt tối thiểu 95% vào năm 2030.
Nhóm mục tiêu 16: Đến năm 2025, mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 85% và đạt tối thiểu 90% vào năm 2030.
Nhóm mục tiêu 17: Phấn đấu đến năm 2025, tỉnh Sóc Trăng xếp Chỉ số Cải cách hành chính vào nhóm khá cả nước, trong nhóm 15 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước; Chỉ số năng lực cạnh tranh trong nhóm khá cả nước, vào nhóm 30 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước; Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công đạt điểm trung bình cao của cả nước, vào nhóm 30 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước và Chỉ số Chuyển đổi số cấp tỉnh vào nhóm 30 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước. Từ năm 2026, mỗi năm tăng tối thiểu 1 bậc đối với mỗi Chỉ số cho đến năm 2030.
Tại Nghị quyết này, Tỉnh ủy Sóc Trăng đã giao các cấp ủy đảng, tổ chức đảng, các ngành, các cấp tổ chức nghiên cứu, quán triệt nội dung Nghị quyết đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đồng thời chủ động cụ thể hóa Nghị quyết thành chương trình, kế hoạch để triển khai thực hiện cho phù hợp với tình hình thực tiễn và chức năng nhiệm vụ được giao.
Kim Hằng, Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng Tin cùng nhóm Các tin khác
|