1. Chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người tại đô thị, nông thôn và trên toàn tỉnh; Chỉ tiêu về diện tích nhà ở tối thiểu
a) Chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người tại đô thị, nông thôn
Đến năm 2021: Diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh đạt 24,85 m² sàn/người (trong đó: Khu vực đô thị đạt 27,20 m² sàn/người; Khu vực nông thôn đạt 22,09 m² sàn/người).
Đến năm 2022: Diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh đạt 25,44 m² sàn/người (trong đó: Khu vực đô thị đạt 27,86 m² sàn/người; Khu vực nông thôn đạt 22,61 m² sàn/người).
Đến năm 2025: Diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh đạt 26,5 m² sàn/người (trong đó: Khu vực đô thị đạt 29,0 m² sàn/người; Khu vực nông thôn đạt 24,0 m² sàn/người). Cụ thể như bảng sau:
Bảng 1. Chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu hằng năm
Đơn vị: m2 sàn/người
Stt
|
Khu vực
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
1
|
Đô thị
|
27,20
|
27,86
|
28,20
|
28,60
|
29,00
|
2
|
Nông thôn
|
22,09
|
22,61
|
23,06
|
23,46
|
24,00
|
Toàn tỉnh
|
24,85
|
25,44
|
25,80
|
26,09
|
26,50
|
b) Chỉ tiêu về diện tích sàn nhà ở tối thiểu:
- Phấn đấu đến năm 2021, chỉ tiêu diện tích nhà ở tối thiểu toàn tỉnh đạt 8,3 m2 sàn/người, đến năm 2022 đạt 8,8 m2 sàn/người và đến năm 2025 đạt 10 m2 sàn/người. Cụ thể như bảng sau:
Bảng 2. Chỉ tiêu về diện tích sàn nhà ở tối thiểu
Đơn vị: m2 sàn/người
Khu vực
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Toàn tỉnh
|
8,3
|
8,8
|
9,2
|
9,7
|
10,0
|
-
) Chất lượng nhà ở toàn tỉnh: Nhà ở kiên cố toàn tỉnh đến năm 2025 đạt khoảng 98,5 %, trong đó: đô thị đạt 99,4%, tại nông thôn 97,9%.
2. Chỉ tiêu về số lượng dự án, số lượng nhà ở đầu tư xây dựng nhà ở
- Năm 2021:
+ Số lượng dự án Nhà xã hội: 02 dự án;
+ Số lượng dự án Nhà ở thương mại: 07 dự án;
+ Số lượng dự án Nhà ở công vụ: 02 dự án (chủ yếu là nhà ở công vụ bố trí cho giáo viên tại các địa phương).
+ Số lượng dự án Dự án HTKT bố trí TĐC: 12 dự án (chủ yếu dự án đầu tư xây dựng HTKT bố trí tái định cư người dân tự xây dựng nhà ở);
+ Số lượng nhà ở cá nhân, hộ gia đình tự xây dựng: 4.800 nhà ở.
- Năm 2022: Số lượng dự án dự kiến kêu gọi đầu tư năm 2022 bao gồm:
+ Số lượng dự án Nhà xã hội: 04 dự án;
+ Số lượng dự án Nhà ở thương mại: 19 dự án;
+ Số lượng dự án Nhà ở công vụ: 05 dự án (chủ yếu là nhà ở công vụ bố trí cho giáo viên tại các địa phương).
+ Số lượng dự án Dự án HTKT bố trí TĐC: 15 dự án (chủ yếu dự án đầu tư xây dựng HTKT bố trí tái định cư người dân tự xây dựng nhà ở);
+ Số lượng nhà ở cá nhân, hộ gia đình tự xây dựng: 6.500 nhà ở.
- Giai đoạn 2021-2025: số lượng dự án dự kiến kêu gọi đầu tư giai đoạn 2021- 2025 bao gồm:
+ Số lượng dự án Nhà xã hội: 07 dự án;
+ Số lượng dự án Nhà ở thương mại: 41 dự án;
+ Số lượng dự án Nhà ở công vụ: 10 dự án (chủ yếu là nhà ở công vụ bố trí cho giáo viên tại các địa phương; hiện nay các địa địa phương chưa đăng ký nhu cầu, quá trình triển khai sẽ cân đối, điều chỉnh bổ sung chương trình, kế hoạch nhà ở đảm bảo chỉ tiêu đề ra).
+ Số lượng dự án Dự án HTKT bố trí TĐC: 33 dự án (chủ yếu dự án đầu tư xây dựng HTKT bố trí tái định cư người dân tự xây dựng nhà ở);
+ Số lượng nhà ở cá nhân, hộ gia đình tự xây dựng: 22.500 nhà ở.